Người lao động dưới 18 tuổi được coi là lao động chưa thành niên, sử dụng lao động này các doanh nghiệp cần lưu ý:
Người lao động dưới 18 tuổi được coi là lao động chưa thành niên, sử dụng lao động này các doanh nghiệp cần lưu ý:
Từ ngày 01/01/2018 trở đi, thay đổi điều kiện hưởng lương hưu đối với người về hưu trước tuổi. Theo đó, người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, được hưởng lương hưu với mức thấp hơn trong trường hợp bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80% thì phải đủ điều kiện về tuổi đời như sau:
Riêng trường hợp người lao động đã có thời gian đóng Bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên, trong đó có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì không kể tuổi đời.
Theo quy định mới tại Bộ luật lao động năm 2019 thì tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Cụ thể, trao đổi về vấn đề này, bà Vũ Thùy Trang, Phó Giám đốc Công ty Luật TNHH YouMe nêu những căn cứ pháp lý xác định hạn tuổi cao nhất của sĩ quan quân đội phục vụ tại ngũ được thực hiện theo cấp bậc quân hàm.
Quy định thể hiện tại Khoản 1 Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999, sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 2008 và khoản 2 Điều 1 Luật Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 2014.
So với tuổi nghỉ hưu chung của người lao động tính đến năm 2024, nam tròn 61 tuổi, nữ 56 tuổi 4 tháng thì hạn tuổi phục vụ cao nhất của Thượng tá quân đội (54 tuổi) thấp hơn gần 2,5 tới 7 năm.
Theo đó, Thượng tá quân đội có hạn tuổi phục vụ cao nhất áp dụng với cả nam và nữ là 54 tuổi.
Tuy nhiên, khi quân đội có nhu cầu, Thượng tá quân đội có đủ phẩm chất về chính trị, đạo đức, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ không quá 5 năm; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn.
Căn cứ Điều 36 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999, điều kiện nghỉ hưu của sĩ quan khi đủ điều kiện theo quy định bảo hiểm xã hội của Nhà nước và trong trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định trên, quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được, nếu nam sĩ quan có đủ 25 năm và nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên thì được nghỉ hưu.
Như vậy, bà Trang cho biết, theo quy định của Khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 1 Điều 169 Bộ luật lao động 2019) quy định về điều kiện nghỉ hưu của người lao động như sau:
Người lao động được nghỉ hưu khi: Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên; Đủ độ tuổi về hưu theo quy định.
Theo đó, Thượng tá quân đội được nghỉ hưu khi làm việc trong điều kiện bình thường có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và tới độ tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường.
Trần quân hàm Thượng tá được áp dụng với các chức danh như: Trung đoàn trưởng, Chính ủy Trung đoàn; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp huyện (Ảnh: Cổng TTĐT tỉnh An Giang).
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 35 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999, sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 2008, trong trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định nhưng quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được, nếu nam Thượng tá có đủ 25 năm và nữ Thượng tá có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên thì được nghỉ hưu.
Hiện nay, cách tính lương hưu hàng tháng của quân đội được thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Nghị định số 33/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP quy định về công thức tính lương hưu hàng tháng đối với quân nhân như sau: Lương hưu hằng tháng = Tỷ lệ % hưởng lương hưu hàng tháng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
- Chỉ được tuyển dụng vào làm các công việc nhẹ theo danh mục của Bộ lao động thương binh xã hội quy định.
- Phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật và phải được sự đồng ý của người lao động.
- Khi tuyển dụng phải có giấy khám sức khoẻ của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khoẻ phù hợp công việc; tổ chức kiểm tra sức khoẻ định kỳ ít nhất 6 tháng 1 lần.
- Phải thông báo bằng văn bản về Sở lao động thương binh xã hội nơi cơ sở đặt trụ sở chính trong vòng 30 ngày từ ngày bắt đầu tuyển dụng vào làm việc.
- Hằng năm, báo cáo việc sử dụng người dưới 15 tuổi làm việc cùng với báo cáo công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động về Sở Lao động thương binh và xã hội.
Theo Bộ luật lao động thì tuổi lao động được tính từ đủ 15 tuổi đến thời điểm nghỉ hưu. Trong khi đó tuổi nghỉ hưu được xác định như sau
1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
2. Người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, người lao động làm công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 năm so với quy định tại khoản 1.
Như vậy độ tuổi lao động là 15 - 60 tuổi đối với nam và 15 - 55 tuổi đối với nữ. Trường hợp người lao động làm công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 năm.
Theo quy định mới tại Bộ luật lao động năm 2019 thì tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.